Lãi suất là gì? Sử dụng cách nào để phân loại lãi suất? Lãi suất có bị ảnh hưởng bởi những yếu tố bên ngoài nào không?
Toc
Lãi suất chắc hẳn là thuật ngữ mà ai cũng ít nhất một lần nghe thấy. Nhưng thực tế thì lãi suất là gì? Lãi suất được hình thành như thế nào? Đâu là những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới lãi suất. Bài chia sẻ dưới đây sẽ lý giải toàn bộ các thắc mắc của bạn về thuật ngữ lãi suất này.
Lãi suất là gì?
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian ( 1 tháng hoặc 1 năm). Đây là loại hình giá cả đặc biệt được tính dựa theo giá trị sử dụng chứ không phải đơn thuần là cơ sở giá trị. Nghĩa là khoản vốn được người vay đưa vào sử dụng, có khả năng sinh lợi nhuận.
Từ đó cũng có thể hiểu rằng lãi suất chính là tỷ lệ sinh lời mà chủ sở hữu nhận được từ khoản vốn cho đi vay.
Lãi suất tên tiếng Anh là gì?
Lãi suất trong tiếng Anh là INTEREST RATE.
Phân loại lãi suất
Để tính được lãi suất một cách rõ ràng nhất cần nắm được các nhóm lãi suất hiện đang được sử dụng. Việc phân loại lãi suất được dựa vào các điểm sau:
Căn cứ vào tính chất của khoản vay
Dựa theo tính chất của khoản vay thì lãi suất được chia thành 6 loại cơ bản gồm:
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng: đây là khoản lãi suất ngân hàng trả cho người gửi tiền vào ngân hàng. Mức lãi suất này sẽ được tính dựa theo loại hình gửi, thời gian gửi và quy mô tiền gửi.
- Lãi suất tín dụng ngân hàng: đây là lãi suất người vay phải trả cho ngân hàng khi vay một khoản tiền nhất định. Mức lãi suất không cố định mà được tính tùy vào loại hình vay (vay thương mại, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng,….)
- Lãi suất chiết khấu: áp dụng đối với khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác. Khoản lãi suất chiết khấu này sẽ được trả trước cho ngân hàng chứ không tiến hành trả sau khi các khoản lãi suất thông thường.
- Lãi suất tái chiết khấu: đây là khoản lãi áp dụng khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay. Mức lãi suất sẽ do ngân hàng trung ương ấn định căn cứ dựa vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
- Lãi suất liên ngân hàng: lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Đây là mối quan hệ cung cầu được áp dụng nhiều nhất hiện nay giữa các ngân hàng.
- Lãi suất cơ bản: lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được
Nếu dựa vào khoảng giá trị thực của tiền lãi thu được thì lãi suất lại được chia thành 2 loại là:
- Lãi suất danh nghĩa – Nominal Interest rate: loại lãi suất chưa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Khoản lãi suất này thường được công bố chính trong các hợp đồng tín dụng và ghi rõ trên công cụ nợ.
- Lãi suất thực – Real Interest rate: là loại lãi được điều chỉnh lại sau khi đã trừ đi các khoản lạm phát. Đặc biệt loại lãi suất thực này lại được chia thành 2 loại là lãi suất thực tính trước – dự tính và lãi suất thực tính sau.
Như vậy, chúng ta có thể tổng hợp mối quan hệ của lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa như sau:
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất quy định
Dựa theo tính linh hoạt của lãi suất quy định chúng ta có 2 loại lãi suất được dùng là:
- Lãi suất cố định: lãi suất được quy định trong suốt thời hạn vay, được cố định và biết trước.
- Lãi suất thả nổi: là khoản lãi suất được quy định là có thể điều chỉnh theo lãi suất thị trường trong thời hạn tín dụng. Khoản lãi suất thả nổi này có lợi nhuận cao nhưng cũng chứa nhiều rủi ro.
Căn cứ vào loại tiền cho vay
Căn cứ vào loại tiền cho vay lãi suất được chia thành 2 loại là lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ:
- Lãi suất nội tệ: là khoản lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ
- Lãi suất ngoại tệ: là khoản lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ.
Hai loại lãi suất này có mối quan hệ như sau:
iD = iF + ΔEe
Trong đó:
Bài viết liên quan:
- iD: lãi suất nội tệ
- iF: lãi suất ngoại tệ
- ΔEe : mức tăng giá dự tính của tỷ giá hối đoái hay đồng ngoại tệ
Lợi tức dự tính của các khoản vay nội địa phải bằng lợi tức dự tính của các khoản vay ngoại tệ. Nếu xuất hiện tình trạng chênh lệch thì cần phải sự di chuyển vốn từ loại tiền gửi này sang loại tiền gửi kia để hưởng mức lợi tức cao hơn. Tuy nhiên điều này chỉ phù hợp với điều kiện chế độ tự do ngoại hối.
Căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế
Lãi suất căn cứ vào nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế gồm hai loại:
- Lãi suất trong nước hay lãi suất địa phương (National interest rate): lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong một quốc gia
- Lãi suất quốc tế (International Interest rate): là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng quốc tế. Các hợp đồng tín dụng quốc tế áp dụng mức lãi suất của thị trường quốc gia nào thì lãi suất của thị trường quốc gia đó trở thành lãi suất quốc tế.
Lãi suất địa phương sẽ luôn chịu ảnh hưởng của lãi suất quốc tế. Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận nhưng với điều kiện thị trường vốn địa phương đó là tự do.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất
Ảnh hưởng của mức cung cầu tiền tệ đến lãi suất
Lãi suất chính là giá cả sử dụng vốn. Vì vậy bất cứ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc cả cung và cầu đều ảnh hưởng tới lãi suất trên thị trường. Nhưng mức độ biến động này vẫn sẽ nằm trong kiểm soát của chính phủ và ngân hàng địa phương.
Mối quan hệ chính giữa mức cung cầu tiền tệ với lãi suất là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu như mức cung tiền tệ tăng so với cầu tiền tệ thì lãi suất bị giảm. Ngược lại mức cung tiền tệ giảm so với cầu tiền tệ thì lãi suất sẽ tăng.
Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất
Khi lạm phát được dự đoán tăng thì lãi suất cũng sẽ tăng. Điều này dựa chính vào mỗi quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Để duy trì được lãi suất thực không thay đổi thì tỷ lệ lạm phát tăng thì đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng tương ứng.
Chẳng hạn như dự đoán được lạm phát sẽ tăng thì người dân thường chuyển hướng sử dụng phần tiết kiệm của mình để tích trữ vàng, ngoại tệ. Điều này vô hình chung làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường.
Ảnh hưởng của ổn định nền kinh tế đến lãi suất
Khi nền kinh tế thị trường ổn định, người dân sẽ có xu hướng chuyển tiền thừa sang hình thức tiết kiệm, đầu tư thị trường chứng khoán. Như vậy cung tiền cho vay tăng lên và khoản lãi suất có xu hướng giảm.
Nhưng đến khi nền kinh tế phát triển mạnh thì các doanh nghiệp sẽ có xu hướng vay vốn để đầu tư kinh doanh nhiều hơn. Cầu tiền sẽ tăng lên và lãi suất có xu hướng tăng. Lúc đó người dân lại chuyển khoản tiền nhàn rỗi của mình sang hoạt động gửi tiết kiệm để nhận lãi suất lớn.
Ảnh hưởng từ các chính sách của Nhà nước đến lãi suất
- Chính sách tài chính: sẽ gồm chi tiêu của chính phủ và khoản thuế khóa, trong đó thì chi tiêu chính phủ là nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu. Khi chi tiêu của chính phủ tăng sẽ trực tiếp làm tăng tổng cầu, tổng sản phẩm tiềm năng tăng. Từ đó các khoản lãi suất cũng sẽ tăng lên.
- Chính sách tiền tệ: ngân hàng trung ương có vai trò chỉ huy đối với toàn hệ thống ngân hàng. Với công cụ nắm đường lãi suất, ngân hàng trung ương sẽ điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô. Các phương pháp được sử dụng chính là: quy định lãi suất cho thị trường, thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu, thực hiện chính sách thị trường mở,….
- Chính sách thu nhập: chính sách về giá cả và tiền lương. Khi giá cả được giữ ở mức cố định, cung tiền tệ tăng thì lãi suất sẽ giảm. Ngược lại, khi mức giá cao, cung tiền tệ giảm theo giá thực tế thì lãi suất sẽ tăng. Còn khi tiền lương tăng thì chi phí sản xuất tăng. Như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản phẩm, giảm nhu cầu đầu tư và lãi suất giảm.
- Chính sách tỷ giá: khi đồng tiền trong nước bị sụt giá thì ngân hàng trung ương sẽ sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt hơn. Giảm bớt lượng cung tiền tệ, nâng lãi suất trong nước làm cho đồng tiền trong nước tăng.
Ý nghĩa của lãi suất như thế nào?
Lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của mỗi chủ thể kinh tế. Diễn biến tăng giảm của lãi suất tác động trực tiếp tới quyết định chi tiêu hay tiết kiệm, mua nhà hay đầu tư lớn. Chẳng hạn như lãi suất thấp thì các cá nhân sẽ đầu tư toàn bộ tài chính vào việc mua sắm. Còn khi lãi suất cao thì sẽ dồn khoản tiền dư để cho vay thu lãi lớn.
Lãi suất cũng ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của các doanh nghiệp. Ví dụ như dùng tiền để đầu tư trang thiết bị hay gửi ngân hàng tiết kiệm. Do đó lãi suất luôn được kiểm soát, theo dõi chặt chẽ và các diễn biến của nó luôn được cập nhật hàng ngày.
Kết luận
Trên đây chúng tôi đã lý giải chi tiết về lãi suất là gì và những yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất. Mong rằng những chia sẻ về lãi suất này sẽ giúp cho bạn nhìn nhận chính xác về lãi suất. Hãy thường xuyên cập nhật lãi suất để từ đó có kế hoạch đầu tư, tiêu dùng khoản tiền của mình chính xác theo sự biến động của lãi suất.
Xem thêm:
Thông tin được biên tập bởi: vaytienonline.co